Tìm hiểu các quy định bảo lãnh thực hiện hợp đồng hiện nay
Quy định bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một trong những biện pháp bảo đảm quan trọng, không thể thiếu trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong đó bao gồm hai đối tượng ký kết hợp đồng là tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh. Nội dung chính yêu cầu các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan phải trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Tìm hiểu quy định bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Trong nhiều năm trở lại đây, các giao dịch dân sự liên quan đến ký kết hợp đồng được hình thành ngày càng phổ biến. Bởi các bên tham gia giao kết đều mong muốn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó các điều khoản quy định bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường được đặt ra.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một trong những giải pháp được sử dụng thường xuyên trong lĩnh vực ngân hàng. Theo đó các tổ chức tín dụng sẽ tiến hành cam kết với bên nhận bảo lãnh trong việc thực hiện thay các khoản nợ được ghi trong hợp đồng.
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về các hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Vì vậy, biện pháp này có thể được áp dụng thông qua nhiều phương thức đa dạng, cụ thể như: văn bản, lời nói. Tất cả đều phát sinh hiệu lực pháp luật như nhau.
Trong hoạt động đấu thầu tại Việt Nam, hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng văn bản khá phổ biến. Theo đó, trước khi hợp đồng đấu thầu giữa các bên có hiệu lực, nhà thầu có trách nhiệm nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng trong và ngoài nước phát hành đến ban lãnh đạo nhà thầu.
Giá trị của thư bảo lãnh sẽ được kéo dài đến khi hợp đồng được hoàn thành. Ngoài ra các bên có thể tiến hành thỏa thuận về thời hạn có hiệu lực của thư bảo lãnh. Thông thường thời gian sẽ được tính từ thời điểm kết thúc đấu thầu đến khi hoàn thành hợp đồng.
Phạm vi bảo lãnh khi thực hiện hợp đồng thực tế
Khi xác lập quan hệ bảo lãnh thì các bên liên quan có thể thỏa thuận về phạm vi bảo lãnh, bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trong hợp đồng. Trong đó:
- Toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng có thể bao gồm hai phần là: nghĩa vụ gốc (còn gọi là nghĩa vụ ban đầu) và các nghĩa vụ phát sinh sau đó (ví dụ: tiền lãi, tiền bồi thường thiệt hại, nếu có).
- Một phần nghĩa vụ: đối tượng nghĩa vụ có thể là công việc hoặc nghĩa vụ được chia thành nhiều phần khác nhau. Trong đó các bên chỉ thỏa thuận sẽ thực hiện bảo lãnh đối với một phần nghĩa vụ chính hoặc phụ được nêu trong hợp đồng.
Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã phát sinh theo thỏa thuận hai bên hoặc căn cứ theo quy định của pháp luật. Lưu ý trong thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ hoặc gây thiệt hại về tài sản thì phải chịu trách nhiệm dân sự.
Lúc này, nếu phạm vi bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ thì trách nhiệm bảo lãnh sẽ bao gồm: phần nghĩa vụ chính và các khoản tài chính khác như: tiền lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại,…
Trong quan hệ pháp luật nói trên, có thể bao gồm các chủ thể là cá nhân hoặc pháp nhân đang tồn tại. Khi chủ thể chấm dứt tư cách chủ thể của mình thì năng lực chủ thể cũng không còn. Vì vậy, nghĩa vụ được bảo đảm sẽ bao gồm phạm vi bảo lãnh là toàn bộ nghĩa vụ.
Lưu ý, với phần nghĩa vụ hình thành trong tương lai mà bên bảo lãnh chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì sẽ không thuộc phạm vi bảo lãnh giữa hai bên.
Trong trường hợp bên được bảo lãnh không có tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì các biện pháp bảo lãnh sẽ được xác lập. Đồng thời, không thể sử dụng tài sản của người khác để bảo đảm nghĩa vụ mà phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
Nếu cả hai bên là bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh đều không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh sẽ bị thiệt hại đáng kể. Do đó, cần xác lập biện pháp bảo đảm giữa hai bên: nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, ví dụ như cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình.
Giá trị và mức phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng dao động từ 2 đến 10% giá trị hợp đồng. Tuy nhiên đối với hình thức chào hàng cạnh tranh cần áp dụng theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT. Theo đó mức giá trị bảo lãnh khá thấp, chỉ dao động từ 2 đến 3% giá trị hợp đồng.
Về mức phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng được dựa trên thỏa thuận của hai chủ thể là bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
Trên đây là toàn bộ các quy định bảo lãnh thực hiện hợp đồng đang được áp dụng trên thực tế. Bạn có thể tham khảo và cân nhắc thực hiện trong các giao dịch dân sự hàng ngày. Đảm bảo các bên tham gia thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận.